Tin tiêu chuẩn Việt Nam T12-2024
Yêu cầu về an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất thực phẩm Halal theo TCVN 12944-2020
(VietQ.vn) – Theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12944:2020: Thực phẩm Halal – Yêu cầu chung, cơ sở sản xuất thực phẩm halal phải đảm bảo vệ sinh, bao gồm vệ sinh cá nhân, quần áo, dụng cụ, thiết bị và vệ sinh chung của cơ sở. Đồng thời thực hiện các biện pháp quản lý và kiểm tra an toàn thực phẩm đối với nguyên liệu, thành phần nguyên liệu, vật liệu bao gói, trước khi sơ chế, chế biến…
Quy mô nền kinh tế halal toàn cầu đạt tới trên 7.000 tỷ USD năm 2023 và dự kiến tăng lên mức khoảng 10.000 tỷ USD trước năm 2028. Đây là thị trường tiềm năng cho doanh nghiệp Việt Nam, tuy nhiên với đòi hỏi tiêu chuẩn sản phẩm khắt khe, doanh nghiệp cần thiết phải trang bị cho mình kiến thức về tiêu chuẩn sản phẩm halal.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12944:2020: Thực phẩm Halal – Yêu cầu chung là một trong những tiêu chuẩn quan trọng nhằm đưa ra định nghĩa đối với một số thuật ngữ liên quan đến halal và các yêu cầu đối với nguồn thực phẩm này (quá trình sơ chế, chế biến, bao gói, ghi nhãn, vận chuyển và bảo quản cũng như an toàn thực phẩm).
TCVN 12944:2020 là tài liệu để các tổ chức, cá nhân tham khảo trong việc thực hành sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm halal và là nền tảng cho việc tiếp cận các tiêu chuẩn hiện hành trên thế giới cũng như cơ sở cho việc chứng nhận sản phẩm.
Trong đó, về yêu cầu bao gói sản phẩm halal, tiêu chuẩn này nêu rõ: Thứ nhất, sản phẩm phải được bao gói phù hợp. Thứ hai, vật liệu bao gói phải là vật liệu halal và đáp ứng các yêu cầu sau: Vật liệu bao gói không được làm từ nguyên liệu là najis (chất bẩn theo Luật Hồi giáo) hoặc chứa thành phần najis hoặc từng tiếp xúc với najis; Vật liệu bao gói không được chế tạo, xử lý bằng thiết bị, dụng cụ bị ô nhiễm bởi najis;
Trong quá trình sơ chế, chế biến, bảo quản và vận chuyển, vật liệu bao gói phải được tách biệt về mặt vật lý với các thực phẩm không đáp ứng yêu cầu và các chất bị coi là najis; Vật liệu bao gói không được gây độc cho thực phẩm halal. Thứ ba, quá trình bao gói phải được thực hiện hợp vệ sinh và đảm bảo an toàn thực phẩm.
Về yêu cầu an toàn thực phẩm, cơ sở sản xuất thực phẩm halal phải đảm bảo vệ sinh, bao gồm vệ sinh cá nhân, quần áo, dụng cụ, thiết bị và vệ sinh chung của cơ sở. Đồng thời, cơ sở sản xuất thực phẩm halal phải thực hiện các biện pháp để: Quản lý và kiểm tra an toàn thực phẩm đối với nguyên liệu, thành phần nguyên liệu, vật liệu bao gói, trước khi sơ chế, chế biến; Quản lý chất thải hiệu quả; Các hóa chất độc hại được lưu trữ an toàn và thích hợp; ngăn ngừa ô nhiễm đối với sản phẩm; tránh sử dụng quá mức phụ gia thực phẩm được phép sử dụng.
Mai Phương
Nguồn: https://vietq.vn/yeu-cau-ve-an-toan-thuc-pham-doi-voi-co-so-san-xuat-thuc-pham-halal-theo-tcvn-129442020-d228456.html
Doanh nghiệp cần nắm rõ yêu cầu chung đối với thực phẩm Halal theo TCVN 12944:2020
(VietQ.vn) – Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12944:2020: Thực phẩm Halal – Yêu cầu chung là một trong những tiêu chuẩn quan trọng quy định các yêu cầu chung đối với việc chuẩn bị, chế biến, vận chuyển, bảo quản thực phẩm halal.
Hiện nay, Halal được đánh giá là thị trường tỷ đô cho các doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, để thâm nhập được thị trường này, doanh nghiệp Việt cần nắm vững các tiêu chuẩn khắt khe do đặc thù tôn giáo, trong đó có TCVN 12944:2020.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12944:2020: Thực phẩm Halal – Yêu cầu chung là một trong những tiêu chuẩn quan trọng, quy định các yêu cầu chung đối với việc chuẩn bị, chế biến, vận chuyển, bảo quản thực phẩm halal. TCVN 12944:2020 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/F3 Nguyên tắc chung về vệ sinh thực phẩm biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
TCVN 12944:2020 đưa ra yêu cầu chung đối với thực phẩm halal, bao gồm:
Thứ nhất, yêu cầu về nguồn thực phẩm halal, gồm yêu cầu về động vật; thực vật; vi sinh vật; sinh vật biến đổi gen; khoáng chất; phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến và chất bổ sung vào thực phẩm có nguồn gốc từ tổng hợp; đồ uống.
Thứ hai là yêu cầu về sơ chế, chế biến, trong đó đối với quá trình sơ chế, chế biến, tiêu chuẩn nêu rõ yêu cầu chung như sau: Không sử dụng các thành phần hoặc sản phẩm từ động vật không phải là halal hoặc từ động vật halal nhưng được giết mổ không theo Luật Hồi giáo; Không sử dụng các thành phần bị coi là najis (najis – những chất bẩn theo Luật Hồi giáo); dụng cụ, thiết bị được sử dụng phải không bị ô nhiễm bởi najis;
Thứ ba là yêu cầu về bao gói, trong đó sản phẩm phải được bao gói phù hợp và vật liệu bao gói phải là vật liệu halal.
Thứ tư là yêu cầu về ghi nhãn, trong đó việc ghi nhãn phải đáp ứng quy định về nhãn hàng hóa và các quy định cụ thể như: Ghi nhãn phải đáp ứng quy định về nhãn hàng hóa và các quy định cụ thể; Tên của thực phẩm halal và hương liệu tổng hợp halal không được đặt theo tên của các sản phẩm không halal;…
Thứ năm là yêu cầu về vận chuyển và bảo quản, trong đó phương tiện bảo quản và vận chuyển thực phẩm halal phải sạch và chỉ dùng riêng cho thực phẩm halal; Không vận chuyển, bảo quản chung thực phẩm halal với thực phẩm không halal.
Thứ sáu là yêu cầu về an toàn thực phẩm, trong đó cơ sở sản xuất thực phẩm halal phải đảm bảo vệ sinh, bao gồm vệ sinh cá nhân, quần áo, dụng cụ, thiết bị và vệ sinh chung của cơ sở.
Đồng thời, cơ sở sản xuất thực phẩm halal phải thực hiện các biện pháp để: Quản lý và kiểm tra an toàn thực phẩm đối với nguyên liệu, thành phần nguyên liệu, vật liệu bao gói, trước khi sơ chế, chế biến; Quản lý chất thải hiệu quả; Các hóa chất độc hại được lưu trữ an toàn và thích hợp; Ngăn ngừa ô nhiễm đối với sản phẩm; Tránh sử dụng quá mức phụ gia thực phẩm được phép sử dụng.
Mai Phương
Nguồn: https://vietq.vn/doanh-nghiep-can-nam-ro-yeu-cau-chung-doi-voi-thuc-pham-halal-theo-tcvn-129442020-d229224.html
 
 
Yêu cầu thu thập thông tin về nhãn trong sản xuất sản phẩm thực phẩm theo TCVN 13987:2024
(VietQ.vn) – Đối với nhãn thành phẩm, yêu cầu cần nhận dạng tên thực phẩm, quy cách, ngày sản xuất hoặc số lô sản xuất, tên nhà sản xuất, thời hạn sử dụng, mã vạch sản phẩm, mã truy xuất nguồn gốc,… Trong đó, việc sản xuất, kinh doanh thực phẩm biến đổi gen phải được dán nhãn rõ ràng theo quy định.
Truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa là việc xác định và theo dõi nguồn gốc, quá trình sản xuất, chế biến, phân phối của một sản phẩm, hàng hóa từ khi sản xuất cho đến trước khi đến tay người tiêu dùng.
Theo đó, TCVN 13987:2024 về truy xuất nguồn gốc – yêu cầu về thu thập thông tin trong truy xuất nguồn gốc thực phẩm do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/GS1 Mã số, mã vạch và truy xuất nguồn gốc biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
TCVN 13987:2024 nêu rõ yêu cầu thu thập thông tin về nhãn trong quá trình sản xuất sản phẩm thực phẩm, cụ thể như sau:
Đối với nhãn lưu kho nguyên liệu thực phẩm: Cần ghi tên, ngày sản xuất hoặc số lô sản xuất, quy cách, tên nhà cung cấp, địa chỉ, thông tin liên hệ, hạn sử dụng, số lượng,…
Đối với nhãn lưu kho phụ gia thực phẩm: Cần xác định tên, ngày sản xuất hoặc số lô sản xuất, quy cách, tên nhà cung cấp, địa chỉ, thông tin liên hệ, hạn sử dụng, phạm vi áp dụng, lượng dùng và cách sử dụng, điều kiện bảo quản, dấu hiệu cảnh báo,…
Đối với nhãn lưu kho nguyên liệu đóng gói thực phẩm: Cần nhận dạng tên, ngày sản xuất hoặc số lô sản xuất, quy cách, tên nhà cung cấp, địa chỉ, thông tin liên hệ.
Đối với nhãn bảo quản bán thành phẩm: Cần nhận dạng tên, quy cách, ngày sản xuất hoặc số lô sản xuất, hạn sử dụng.
Đối với nhãn thành phẩm: Cần nhận dạng tên thực phẩm, quy cách, ngày sản xuất hoặc số lô sản xuất, tên nhà sản xuất, thời hạn sử dụng, mã vạch sản phẩm, mã truy xuất nguồn gốc,… Trong đó, việc sản xuất, kinh doanh thực phẩm biến đổi gen phải được dán nhãn rõ ràng theo quy định.
Mai Phương
Nguồn: https://vietq.vn/yeu-cau-thu-thap-thong-tin-ve-nhan-trong-san-xuat-san-pham-thuc-pham-theo-tcvn-139872024-d229134.html
4 nguyên tắc thu thập thông tin trong truy xuất nguồn gốc thực phẩm theo TCVN 13987:2024
(VietQ.vn) – TCVN 13987:2024 đưa ra các yêu cầu thu thập thông tin trong truy xuất nguồn gốc thực phẩm. Tiêu chuẩn này áp dụng cho sản phẩm thực phẩm đóng gói nhằm đảm bảo việc thu thập thông tin truy xuất nguồn gốc đảm bảo tính đầy đủ và khả năng thu hồi sản phẩm trên toàn bộ chuỗi cung ứng (không áp dụng cho sản phẩm thực phẩm không đóng gói).
Truy xuất nguồn gốc là hoạt động chỉ ra chính xác một sự kiện trong chuỗi cung ứng, theo đó xác định được một đơn vị sản phẩm, từ đó xác định thuộc về lô/mẻ sản phẩm nào (what), đang diễn ra ở đâu (where), tại thời điểm nào (when), ai đang thực hiện (who) và lý do sự kiện đó diễn ra (why).
Theo đó, TCVN 13987:2024 về truy xuất nguồn gốc – yêu cầu về thu thập thông tin trong truy xuất nguồn gốc thực phẩm do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/GS1 Mã số, mã vạch và truy xuất nguồn gốc biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Về nguyên tắc áp dụng:
  • Thứ nhất đối với nguyên tắc về hệ thống: Tổ chức phải đáp ứng yêu cầu chung quy định trong TCVN 12850:2019 về Truy xuất nguồn gốc.
  • Thứ hai, đối với nguyên tắc về hình thức: Hồ sơ tài liệu thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực phẩm phải được lưu ở dạng điện tử và/hoặc dạng giấy. Trong đó, hồ sơ tài liệu này có thể được mã hóa thông tin trực tiếp hoặc gián tiếp trên các vật mang dữ liệu.
  • Thứ ba, đối với nguyên tắc về thu thập thông tin: Việc thu thập thông tin và hồ sơ cần thực hiện đầy đủ tất cả nội dung, sử dụng thống nhất từ viết tắt trong bảng viết tắt, các nội dung không có trong bảng viết tắt thì không được viết tắt.
  • Thứ tư, đối với nguyên tắc về thời gian lưu giữ thông tin: Hồ sơ lưu giữ thông tin truy xuất nguồn gốc và các chứng từ có liên quan theo quy định hiện hành.
Mai Phương
Nguồn: https://vietq.vn/4-nguyen-tac-thu-thap-thong-tin-trong-truy-xuat-nguon-goc-thuc-pham-theo-tcvn-139872024-d229070.html
Nhà sản xuất dược mỹ phẩm phải đáp ứng yêu cầu gì về truy xuất nguồn gốc theo TCVN 13989:2024?
(VietQ.vn) – Theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13989:2024, nhà sản xuất phải đáp ứng những yêu cầu nhất định về truy xuất nguồn gốc trong chuỗi cung ứng dược mỹ phẩm.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13989:2024 về truy xuất nguồn gốc – yêu cầu chung đối với chuỗi cung ứng dược mỹ phẩm do Ban Kỹ thuật Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/GS1 Mã số mã vạch và truy xuất nguồn gốc biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Về nguyên tắc chung, doanh nghiệp, tổ chức phải đáp ứng yêu cầu chung quy định trong tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12850:2019 về Truy xuất nguồn gốc – Yêu cầu chung đối với hệ thống truy xuất nguồn gốc, bao gồm yêu cầu về hệ thống truy xuất nguồn gốc và yêu cầu về dữ liệu truy xuất nguồn gốc.
Theo đó, TCVN 13989:2024 cũng đưa ra yêu cầu cụ thể đối với nhà sản xuất:
  • Gắn các mã truy vết (GTIN) cho bao bì ở cấp đơn vị (vật chứa sơ cấp);
  • Lựa chọn kỹ thuật AIDC và vật mang dữ liệu để áp dụng cho các cấp bậc sản phẩm;
  • Dữ liệu chính của sản phẩm được lưu trữ trong một cơ sở dữ liệu sản phẩm và được kết nối với GTIN liên quan;
  • Nhà sản xuất phải thể hiện số lô/mẻ tương ứng và/hoặc ngày hết hạn ở định dạng người có thể đọc được.
  • Cuối cùng là gắn mã SSCC cho đơn vị vận chuyển (pallet).
Mai Phương
Nguồn: https://vietq.vn/nha-san-xuat-duoc-my-pham-phai-dap-ung-yeu-cau-gi-ve-truy-xuat-nguon-goc-theo-tcvn-139892024-d228925.html
TCVN 13989:2024: Hệ thống truy xuất nguồn gốc phải bao trùm chuỗi cung ứng dược mỹ phẩm
(VietQ.vn) – Một trong những yêu cầu đối với việc thiết lập hệ thống truy xuất nguồn gốc với chuỗi cung ứng dược mỹ phẩm theo TCVN 13989:2024 là hệ thống truy xuất nguồn gốc phải bao trùm được chuỗi cung ứng dược mỹ phẩm tối thiểu bắt đầu từ nguyên liệu thô tới nhà sản xuất, thông qua nhà phân phối/nhà bán buôn và nhà bán lẻ tới người tiêu dùng.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13989:2024 về truy xuất nguồn gốc – yêu cầu chung đối với chuỗi cung ứng dược mỹ phẩm do Ban Kỹ thuật Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/GS1 Mã số mã vạch và truy xuất nguồn gốc biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Theo đó, TCVN 13989:2024 đưa ra yêu cầu thiết lập hệ thống truy xuất nguồn gốc đối với chuỗi cung ứng dược mỹ phẩm, bao gồm: Yêu cầu về phạm vi; Yêu cầu về triển khai; Yêu cầu về dữ liệu truy xuất nguồn gốc.
Về yêu cầu phạm vi, hệ thống truy xuất nguồn gốc phải bao trùm được chuỗi cung ứng dược mỹ phẩm tối thiểu bắt đầu từ nguyên liệu thô tới nhà sản xuất, thông qua nhà phân phối/nhà bán buôn và nhà bán lẻ tới người tiêu dùng.
Về yêu cầu triển khai, mục tiêu thực hiện truy xuất nguồn gốc là để các đối tác truy xuất nguồn gốc lấy được thông tin về lai lịch, quá trình áp dụng hoặc địa điểm của một vật phẩm có thể truy xuất từ bất kỳ điểm nào trong chuỗi cung ứng. Việc triển khai hệ thống truy xuất nguồn gốc phải bao gồm: Lập kế hoạch và tổ chức (điều kiện tiên quyết); Sắp xếp dữ liệu chính; Ghi lại dữ liệu truy xuất nguồn gốc; Yêu cầu truy xuất; Sử dụng thông tin.
Về yêu cầu dữ liệu truy xuất nguồn gốc, dữ liệu truy xuất nguồn gốc phải có các thông tin cơ bản bao gồm: Bên thực hiện; Địa điểm; Ngày tháng/thời gian; Vật phẩm có thể truy xuất; Quá trình hoặc sự kiện. Việc sắp xếp dữ liệu chính – dữ liệu giao dịch phải được công khai, chia sẻ giữa các đối tác truy xuất nguồn gốc – trước khi dòng vật chất bắt đầu.
Mai Phương
Nguồn: https://vietq.vn/tcvn-139892024-he-thong-truy-xuat-nguon-goc-phai-bao-trum-chuoi-cung-ung-duoc-my-pham-d228886.html
Nguyên tắc chung với chuỗi cung ứng dược mỹ phẩm để truy xuất nguồn gốc theo TCVN 13989:2024
(VietQ.vn) – Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13989:2024 về truy xuất nguồn gốc – yêu cầu chung đối với chuỗi cung ứng dược mỹ phẩm do Ban Kỹ thuật Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/GS1 Mã số mã vạch và truy xuất nguồn gốc biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Dược mỹ phẩm là sự lai ghép giữa mỹ phẩm và dược phẩm. Việc áp dụng tiêu chuẩn đối với dược mỹ phẩm, chuỗi cung ứng dược mỹ phẩm,… nhằm đảm bảo sự minh bạch về nguồn gốc xuất xứ sản phẩm, đồng thời đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng.
Trong đó, Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13989:2024 về truy xuất nguồn gốc – yêu cầu chung đối với chuỗi cung ứng dược mỹ phẩm do Ban Kỹ thuật Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/GS1 Mã số mã vạch và truy xuất nguồn gốc biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Tiêu chuẩn này đưa ra các yêu cầu đối với chuỗi cung ứng dược mỹ phẩm để truy xuất nguồn gốc. Các bên tham gia chuỗi cung ứng dược mỹ phẩm bao gồm: Nhà sản xuất nguyên liệu thô/thành phần hoạt chất dược mỹ phẩm; Nhà sản xuất dược mỹ phẩm; Nhà phân phối, nhà bán buôn và nhà bán lẻ.
Về nguyên tắc chung, doanh nghiệp, tổ chức phải đáp ứng yêu cầu chung quy định trong tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12850:2019 về Truy xuất nguồn gốc – Yêu cầu chung đối với hệ thống truy xuất nguồn gốc, bao gồm yêu cầu về hệ thống truy xuất nguồn gốc và yêu cầu về dữ liệu truy xuất nguồn gốc.
Theo TCVN 12850:2019, thương phẩm chính là vật phẩm cần truy xuất thông tin được xác định trước và có thể được định giá, đặt hàng hoặc lập hóa đơn tại thời điểm bất kì trong chuỗi cung ứng bất kì.
Cấp bậc của vật phẩm có thể truy xuất nghĩa là cấp bậc tại đó vật phẩm có thể truy xuất được xác định là phụ thuộc vào tổ chức và mức độ kiểm soát theo yêu cầu (ví dụ trong phạm vi đóng gói sản phẩm hoặc logistic). Cấp bậc của vật phẩm có thể truy xuất có thể là: Thương phẩm nói chung (sản phẩm cuối cùng, thùng carton, pallet…), Lô/mẻ thương phẩm, Các thương phẩm được đánh số seri riêng lẻ, Đơn vị logistic, Lô hàng.
Mai Phương
Nguồn: https://vietq.vn/nguyen-tac-chung-voi-chuoi-cung-ung-duoc-my-pham-de-truy-xuat-nguon-goc-theo-tcvn-139892024-d228835.html
Một số yêu cầu về dữ liệu truy xuất nguồn gốc theo TCVN 12850:2019
(VietQ.vn) – Theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12850:2019, doanh nghiệp, tổ chức phải đáp ứng yêu cầu đối với dữ liệu truy xuất nguồn gốc, bao gồm: yêu cầu về dữ liệu; khả năng trao đổi dữ liệu; dữ liệu truy xuất nguồn gốc bên trong tổ chức; dữ liệu truy xuất nguồn gốc qua chuỗi cung ứng và yêu cầu về quản lý dữ liệu truy xuất nguồn gốc.
Hiện nay, việc xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc hiệu quả là biện pháp hữu hiệu giúp doanh nghiệp, tổ chức quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý chất lượng và an toàn sản phẩm; quản lý mối quan hệ tương tác trong nội bộ cũng như với các bên tham gia trong chuỗi cung ứng, minh bạch thông tin và nâng cao uy tín doanh nghiệp.
Theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12850:2019 về Truy xuất nguồn gốc – Yêu cầu chung đối với hệ thống truy xuất nguồn gốc, doanh nghiệp, tổ chức phải đáp ứng yêu cầu đối với dữ liệu truy xuất nguồn gốc, cụ thể như sau:
Thứ nhất là yêu cầu về dữ liệu – Tổ chức phải xác định dữ liệu truy xuất nguồn gốc được thu thập bao gồm dữ liệu từ các bộ phận và quá trình khác nhau trong phạm vi truy xuất nguồn gốc đã xác định.
Thứ hai là yêu cầu về khả năng trao đổi dữ liệu – Tổ chức phải xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc có khả năng đáp ứng nhiều mục đích sử dụng dữ liệu khác nhau; Hệ thống truy xuất nguồn gốc phải có tính thích ứng và có khả năng nâng cấp.
Thứ ba là yêu cầu về dữ liệu truy xuất nguồn gốc bên trong tổ chức – Tổ chức phải xác định các sự kiện theo dõi trọng yếu và các phần tử dữ liệu chính trong các quá trình nghiệp vụ nội bộ của mình; Tổ chức phải thiết lập hệ thống thu thập dữ liệu, lưu trữ, chia sẻ bên trong và bên ngoài tổ chức một cách hiệu quả.
Thứ tư là yêu cầu về dữ liệu truy xuất nguồn gốc qua chuỗi cung ứng – Hệ thống truy xuất nguồn gốc của tổ chức phải có khả năng tương tác và trao đổi thông tin với các bên tham gia trong chuỗi cung ứng; Hệ thống truy xuất nguồn gốc của tổ chức phải truy vấn được dữ liệu ở tuyến trước và tuyến sau của tổ chức.
Thứ năm là yêu cầu về quản lý dữ liệu truy xuất nguồn gốc – Tổ chức phải chuẩn bị cho việc lưu trữ dữ liệu khi khối lượng dữ liệu truy xuất nguồn gốc được thu thập tăng dần theo thời gian, bao gồm hoạt động thu thập, lưu trữ và cung cấp quyền truy cập vào dữ liệu.
Mai Phương
Nguồn: https://vietq.vn/mot-so-yeu-cau-ve-du-lieu-truy-xuat-nguon-goc-theo-tcvn-128502019-d228640.html
 Yêu cầu đối với hệ thống truy xuất nguồn gốc theo TCVN 12850:2019
(VietQ.vn) – TCVN 12850:2019 nêu rõ yêu cầu đối với hệ thống truy xuất nguồn gốc, gồm các nội dung sau: yêu cầu về khả năng tương tác, yêu cầu về tính đa dạng, yêu cầu về định danh, yêu cầu về phạm vi hệ thống truy xuất nguồn gốc và yêu cầu về quản lý hệ thống.
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, truy xuất nguồn gốc ngày càng khẳng định vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế – xã hội. Trong đó, truy xuất nguồn gốc là khả năng xác định được một đơn vị sản phẩm qua từng công đoạn theo thời gian trong toàn bộ chuỗi cung ứng.
Theo đó, tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12850:2019 về Truy xuất nguồn gốc – Yêu cầu chung đối với hệ thống truy xuất nguồn gốc, được xây dựng dựa trên cơ sở tham khảo Tiêu chuẩn truy xuất nguồn gốc GS1 (GS1 Global traceability Standard (Ver 2.0)). TCVN 12850:2019 do nhóm công tác về Truy xuất nguồn gốc biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
TCVN 12850:2019 nêu rõ yêu cầu đối với hệ thống truy xuất nguồn gốc, gồm các nội dung sau: yêu cầu về khả năng tương tác; yêu cầu về tính đa dạng; yêu cầu về định danh; yêu cầu về phạm vi hệ thống truy xuất nguồn gốc; và yêu cầu về quản lý hệ thống.
Thứ nhất, đối với yêu cầu về khả năng tương tác, doanh nghiệp, tổ chức phải định danh sản phẩm bằng mã truy vết sản phẩm và địa điểm truy xuất nguồn gốc bằng mã truy vết địa điểm theo một chuẩn thống nhất; Chuẩn định danh của tổ chức phải nhất quán với yêu cầu định danh của các bên tham gia truy xuất trong chuỗi cung ứng.
Thứ hai, đối với yêu cầu về tính đa dang, tổ chức phải xác định đầy đủ các nhu cầu, mục tiêu khi thiếp lập hệ thống truy xuất nguồn gốc. Các mục tiêu và nhu cầu của tổ chức có thể bao gồm thông tin về chất lượng, an toàn của sản phẩm, vai trò trong chuỗi cung ứng, môi trường pháp lý và kinh doanh, chiến lược giá, lợi nhuận và các công nghệ cho phép có sẵn.
Thứ ba, đối với yêu cầu về định danh, tổ chức phải định danh đơn nhất các đối tượng truy xuất. Việc định danh các đối tượng truy xuất có thể theo 3 mức định danh chính: Định danh loại sản phẩm; Định danh lô, mẻ; Định danh đơn vị.
Thứ tư, đối với yêu cầu về phạm vi truy xuất nguồn gốc, tổ chức phải xác định phạm vi của hệ thống truy xuất nguồn gốc gồm: Số bước trước – sau mà chuỗi cung ứng của tổ chức cần phải chia sẻ dữ liệu; Số các bên truy xuất nguồn gốc tham gia trong tổ chức hoặc chuỗi cung ứng mà tổ chức cần tương tác trực tiếp; Các thành phần chính, bao bì và các nguyên liệu gián tiếp mà tổ chức cần theo dõi; Nhu cầu tích hợp chia sẻ dữ liệu với người dùng cuối của hệ thống.
Thứ năm, đối với yêu cầu về quản lý hệ thống, doanh nghiệp, tổ chức phải đảm bảo rằng hệ thống truy xuất nguồn gốc được xây dựng và kiểm soát phù hợp, hiệu quả thông qua các hoạt động: Thực hành diễn tập truy xuất trước khi áp dụng chính thức; Thực hiện các biện pháp kiểm tra, giám sát định kỳ; Kịp thời thay đổi, nâng cấp hệ thống; Thực hiện phân tích nguyên nhân và tiến hành kịp thời các hành động khắc phục khi phát hiện những nội dung không phù hợp trong hệ thống truy xuất nguồn gốc.
Mai Phương
Nguồn: https://vietq.vn/yeu-cau-ve-quan-ly-he-thong-truy-xuat-nguon-goc-theo-tcvn-128502019-d228790.html
 Yêu cầu về định danh đối với hệ thống truy xuất nguồn gốc theo TCVN 12850:2019
(VietQ.vn) – Về yêu cầu định danh đối với hệ thống truy xuất nguồn gốc, theo TCVN 12850:2019, tổ chức phải định danh đơn nhất các đối tượng truy xuất. Việc định danh các đối tượng truy xuất theo 3 mức định danh chính: Định danh loại sản phẩm; Định danh lô, mẻ; Định danh đơn vị.
Truy xuất nguồn gốc là khả năng xác định một đơn vị sản phẩm qua từng công đoạn theo thời gian trong toàn bộ chuỗi cung ứng. Hệ thống truy xuất nguồn gốc bao gồm hoạt động định danh sản phẩm, thu thập và lưu trữ thông tin về trạng thái của sản phẩm theo thời gian, địa điểm nhằm quản lý thông tin về chất lượng và an toàn thực phẩm.
Theo đó, tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12850:2019 về Truy xuất nguồn gốc – Yêu cầu chung đối với hệ thống truy xuất nguồn gốc được xây dựng dựa trên cơ sở tham khảo Tiêu chuẩn truy xuất nguồn gốc GS1 (GS1 Global traceability Standard (Ver 2.0)).
Về phạm vi áp dụng, tiêu chuẩn quy định các yêu cầu chung đối với hệ thống truy xuất nguồn gốc trong một tổ chức cũng như toàn bộ chuỗi cung ứng, được áp dụng cho tất cả lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, không phân biệt quy mô của tổ chức, chuỗi cung ứng. Đồng thời, tiêu chuẩn này được áp dụng đồng thời với các tiêu chuẩn quốc gia về truy xuất nguồn gốc cho từng lĩnh vực, sản phẩm.
Trong đó, đối với yêu cầu định danh hệ thống truy xuất nguồn gốc, theo TCVN 12850:2019, tổ chức phải định danh đơn nhất các đối tượng truy xuất. Việc định danh các đối tượng truy xuất có thể theo 3 mức định danh chính:
Định danh loại sản phẩm: Đối tượng được định danh bằng mã định danh sản phẩm và bộ phận, cho phép phân biệt đối tượng với các sản phẩm hoặc bộ phận khác.
Định danh lô, mẻ: Mã định danh sản phẩm hoặc cấu phần kết hợp với số lô hoặc mẻ để giới hạn số lượng đối tượng có thể truy xuất có cùng mã định danh thành một nhóm cụ thể nhỏ hơn.
Định danh đơn vị: Đối tượng truy xuất được xác định bằng mã định danh kèm số seri để giới hạn số lượng đối tượng truy xuất có cùng mã định danh thành một đơn vị đơn nhất.
Mai Phương
Nguồn: https://vietq.vn/yeu-cau-ve-dinh-danh-doi-voi-he-thong-truy-xuat-nguon-goc-theo-tcvn-128502019-d228616.html
TCVN 13990:2024 – yêu cầu đối với dịch vụ logistic chuỗi lạnh cho thực phẩm để truy xuất nguồn gốc
(VietQ.vn) – Tiêu chuẩn TCVN 13990:2024 đưa ra các yêu cầu cụ thể đối với dịch vụ logistic chuỗi lạnh cho thực phẩm để truy xuất nguồn gốc. Tiêu chuẩn này áp dụng cho việc quản lý truy xuất trong các khâu logistic lạnh như vận chuyển, lưu kho, xếp dỡ thực phẩm đóng gói sẵn từ cuối quá trình sản xuất đến trước khi bán hàng.
Logistics là dịch vụ vận chuyển hàng hóa tối ưu nhất từ nơi sản xuất, cung cấp đến tay người tiêu dùng. Trong đó, logistic chuỗi lạnh cho thực phẩm chính là áp dụng phương pháp kiểm soát nhiệt độ thấp, giúp cho thực phẩm đóng gói sẵn từ kho thành phẩm của doanh nghiệp sản xuất đến trước khi tiêu thụ luôn nằm trong khoảng nhiệt độ yêu cầu trong quá trình logistic, bao gồm các khâu vận chuyển, bảo quản, bốc xếp,…
TCVN 13990:2024 về Truy xuất nguồn gốc – Yêu cầu với logistic chuỗi lạnh cho thực phẩm do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/GS1 Mã số mã vạch và truy xuất nguồn gốc soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Tiêu chuẩn này đưa ra các yêu cầu cụ thể đối với dịch vụ logistic chuỗi lạnh cho thực phẩm để truy xuất nguồn gốc. Tiêu chuẩn này áp dụng cho việc quản lý truy xuất trong các khâu logistic lạnh như vận chuyển, lưu kho, xếp dỡ thực phẩm đóng gói sẵn từ cuối quá trình sản xuất đến trước khi bán hàng.
Về nguyên tắc, nhà cung cấp dịch vụ logistic phải đáp ứng các nguyên tắc chung quy định trong TCVN 12850:2019 về Truy xuất nguồn gốc – Yêu cầu chung đối với hệ thống truy xuất nguồn gốc, gồm 4 nguyên tắc: Nguyên tắc một bước trước – một bước sau; Nguyên tắc “sẵn có của phần tử dữ liệu chính”; Nguyên tắc “minh bạch”; Nguyên tắc “có sự tham gia đầy đủ các bên truy xuất nguồn gốc”.
Bên cạnh đó, nhà cung cấp dịch vụ logistic chuỗi lạnh phải thiết lập hệ thống truy xuất nguồn gốc, thu thập và lưu trữ thông tin, thực hiện việc truy xuất nguồn gốc khi cần thiết; Phải trung thực, hợp tác và phối hợp với nhau khi bàn giao sản phẩm; đồng thời phải thiết lập chế độ ghi chép và lưu giữ thông tin nhiệt độ, đảm bảo nhiệt độ chuỗi thực phẩm lạnh có thể truy xuất được trong suốt quá trình logistic.
Về yêu cầu chung, thông tin nhiệt độ trong chuỗi lạnh cho thực phẩm phải là nội dung truy xuất nguồn gốc chính. Nhà cung cấp dịch vụ logistic cần thiết lập và cải thiện việc quản lý giám sát nhiệt độ toàn bộ quá trình và chế độ chuyển giao giữa các khâu, để thực hiện toàn bộ quá trình truy xuất nhiệt độ;
Ngoài ra, hệ thống truy xuất nguồn gốc chuỗi lạnh cho thực phẩm phải được kiểm tra liên tục nhằm đảo bảo việc theo dõi và lưu giữ thông tin liên tục và hiệu quả.
Mai Phương
Nguồn: https://vietq.vn/tcvn-139902024—yeu-cau-doi-voi-dich-vu-logistic-chuoi-lanh-cho-thuc-pham-de-truy-xuat-nguon-goc-d229377.html
Vận chuyển thực phẩm lạnh đáp ứng yêu cầu theo TCVN 13990:2024
(VietQ.vn) – TCVN 13990:2024 áp dụng cho việc quản lý truy xuất trong các khâu logistic lạnh như vận chuyển, lưu kho, xếp dỡ thực phẩm đóng gói sẵn từ cuối quá trình sản xuất đến trước khi bán hàng.
Logistic chuỗi lạnh cho thực phẩm là việc áp dụng phương pháp kiểm soát nhiệt độ thấp, giúp cho thực phẩm đóng gói sẵn từ kho thành phẩm của doanh nghiệp sản xuất đến trước khi tiêu thụ luôn nằm trong khoảng nhiệt độ yêu cầu trong quá trình logistic, bao gồm các khâu vận chuyển, bảo quản, bốc xếp,…
Theo đó, TCVN 13990:2024 về Truy xuất nguồn gốc – Yêu cầu đối với logistic chuỗi lạnh cho thực phẩm, áp dụng cho việc quản lý truy xuất trong các khâu logistic lạnh như vận chuyển, lưu kho, xếp dỡ thực phẩm đóng gói sẵn từ cuối quá trình sản xuất đến trước khi bán hàng, cụ thể như sau:
Về yêu cầu tại khâu vận chuyển, các lô hàng sản phẩm phải được làm lạnh trước khi đóng gói vận chuyển, cần kiểm tra các giấy tờ chứng nhận chất lượng sản phẩm liên quan, xác nhận rằng hàng hóa vận chuyển được đóng gói nguyên vẹn, đo và ghi lại nhiệt độ sản phẩm, đồng thời ký xác nhận với nhân viên thao tác của khâu trước.
Về yêu cầu tại khâu lưu kho, trước khi sản phẩm nhập kho, cần kiểm tra các giấy tờ về chất lượng sản phẩm liên quan và lưu lại nhiệt độ vận chuyển của thực phẩm, thời gian nhập kho, nhiệt độ sản phẩm bàn giao với người điều hành/thực hiện trong khâu vận chuyển và ký xác nhận.
Sau khi quá trình lưu kho hoàn thành, hồ sơ nhiệt độ trong quá trình kho bãi phải được cung cấp cho bên yêu cầu lưu kho lạnh.
Về yêu cầu tại khâu xếp dỡ, trước khi xếp dỡ, kiểm tra tính toàn vẹn của bao bì sản phẩm, kiểm tra nhãn mác, xác nhận hồ sơ nhiệt độ môi trường, chọn mẫu phù hợp để đo nhiệt độ sản phẩm và hai bên cần ký tên xác nhận. Thông tin truy xuất nhiệt độ của môi trường xếp dỡ bao gồm nhiệt độ môi trường trước khi xếp dỡ, nhiệt độ sản phẩm, thời gian xếp dỡ, nhiệt độ sản phẩm và nhiệt độ môi trường sau khi xếp dỡ.
Mai Phương
Nguồn: https://vietq.vn/van-chuyen-thuc-pham-lanh-phai-dap-ung-yeu-cau-theo-tcvn-139902024-d229407.html
 Yêu cầu khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng giống cam theo TCVN 13381-3:2023
(VietQ.vn) – Áp dụng Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13381-3:2023 để tiến hành khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng có thể giúp giống cam mang lại giá trị kinh tế cao.
Cam chanh và cam sành là hai giống cam có thể trồng rộng khắp ở các vùng nhiệt đới và á nhiệt đới. Giống cam này không chỉ là cây ăn quả cung cấp nhiều dinh dưỡng rất tốt cho sức khỏe con người mà còn có thể mang lại giá trị kinh tế cao (có thể hàng tỷ đồng/ha) và nghề trồng cam đang có nhiều tiềm năng, cơ hội để phát triển. Tuy nhiên năng suất, chất lượng và hiệu quả trồng cam đang luôn là bài toán khó trong các trang trại cam. Vấn đề này là thách thức lớn và là cơ hội vẫn còn nguyên giá trị cho nghề trồng cam.
Theo hướng dẫn tại Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13381-3:2023 Giống cây nông nghiệp – Khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng – Phần 3: Giống cam do Bộ Khoa học và Công nghệ công bố thì giá trị canh tác và giá trị sử dụng của các giống cam chanh và các giống cam sành phải đạt năng suất trên hoặc bằng 8 tấn/ha; Số lượng hạt trên quả nhỏ hơn hoặc bằng 15 hạt/quả; Hàm lượng axit tổng số nhỏ hơn hoặc bằng 0,8%; Hàm lượng chất rắn hòa tan tổng số – TSS (độ Brix) lơn hơn hoặc bằng 9%; Tỷ lệ dịch quả lớn hơn hoặc bằng 30%.
Yêu cầu về vùng khảo nghiệm nên thực hiện tại một vùng duy nhất trong số các vùng quy định. Thực hiện tại một điểm duy nhất trong vùng được chọn. Nên thực hiện tối thiểu một đợt khảo nghiệm và được tiến hành trong nhà kính hoặc nhà lưới, bố trí theo kiểu tuần tự, nhắc lại ba lần, mỗi lần nhắc lại tối thiểu 10 cây. Cây sử dụng trong khảo nghiệm là cây ghép hoặc cành chiết/cành giâm theo quy định. Hoặc cành chiết/cành giâm đối với khảo nghiệm quy định.
Yêu cầu về địa điểm, cơ sở hạ tầng và trang thiết bị phục vụ khảo nghiệm có kiểm soát phải có nhà lưới hoặc nhà kính để lây bệnh nhân tạo và đánh giá khả năng chống chịu các điều kiện bất thuận; Có dụng cụ trồng cây (túi bầu, xô, chậu, ô xi măng…) có kích thước phù hợp với kích thước của cây, đảm bảo cho bộ rễ không phát triển đến sát đáy và thành của dụng cụ cho từng nội dung khảo nghiệm.
Đối với khảo nghiệm đồng ruộng phải có diện tích đất phù hợp để trồng số cây tối thiểu quy định; Có trang thiết bị phục vụ cho việc nhập số liệu, xử lý số liệu thống kẽ kết quả khảo nghiệm: máy tính, máy in, thiết bị ghi hình; Có trang thiết bị, dụng cụ quan sát theo yêu cầu. Trang thiết bị, dụng cụ phải được kiểm định hoặc hiệu chuẩn theo quy định hiện hành.
An Dương 
Nguồn: https://vietq.vn/yeu-cau-khao-nghiem-gia-tri-canh-tac-va-gia-tri-su-dung-giong-cam-theo-tcvn-13381-32023-d229471.html
 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phế liệu giấy nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất
(VietQ.vn) – Bộ Tài nguyên và Môi trường vừa ban hành Thông tư số 44/2024/TT-BTNMT ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 33:2024/BTNMT về Phế liệu giấy nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất.
QCVN 33:2024/BTNMT do Cục Kiểm soát ô nhiễm môi trường biên soạn và trình duyệt; Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành theo Thông tư số 44/2024/TT-BTNMT ngày 30 tháng 12 năm 2024.
QCVN 33:2024/BTNMT thay thế QCVN 33:2018/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu giấy nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất.
Quy chuẩn quy định các loại phế liệu giấy được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất; các yêu cầu kỹ thuật, quản lý và mã HS quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quy chuẩn này. Quy chuẩn này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nhập khẩu và sử dụng phế liệu giấy nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất; các cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến hoạt động nhập khẩu và sử dụng phế liệu giấy nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất; các tổ chức đánh giá sự phù hợp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu phế liệu giấy từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất.
Về quy định quản lý, lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu vào Việt Nam phải được kiểm tra, giám định, đánh giá sự phù hợp với các quy định kỹ thuật tại Mục 2 Quy chuẩn này. Kết quả đánh giá sự phù hợp của tổ chức giám định được chỉ định theo quy định của pháp luật; tổ chức giám định nước ngoài được thừa nhận theo quy định của pháp luật là cơ sở để cơ quan Hải quan thực hiện thủ tục thông quan hoặc xem xét, xử lý theo quy định pháp luật.
Việc giám định phế liệu giấy nhập khẩu thực hiện bởi tổ chức giám định được chỉ định theo quy định của pháp luật; tổ chức giám định nước ngoài được thừa nhận theo quy định của pháp luật.
Việc lấy mẫu để phân tích, thử nghiệm xác định tỷ lệ tạp chất, độ ẩm của phế liệu giấy, tỷ lệ các loại phế liệu giấy có mã HS khác với mã HS khai báo trong hồ sơ nhập khẩu được thực hiện bởi tổ chức giám định được chỉ định; Việc lấy mẫu và phân tích để xác định ngưỡng chất thải nguy hại phải thực hiện bởi tổ chức đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường theo quy định.
Việc xác định các thông số khác (nếu có) được thực hiện bởi tổ chức đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thử nghiệm theo quy định tại Nghị định số 107/2016/NĐ-CP và Nghị định số 154/2018/NĐ-CP.
 Tiểu My
Nguồn: https://vietq.vn/quy-chuan-ky-thuat-quoc-gia-ve-phe-lieu-giay-nhap-khau-tu-nuoc-ngoai-lam-nguyen-lieu-san-xuat-d229484.html
Công bố tiêu chuẩn cho bao bì dược phẩm bằng kim loại
(VietQ.vn) – Hội đồng USP (Hội đồng Dược điển Hoa Kỳ – United States Pharmacopoeia) mới đây đã công bố bản dự thảo tiêu chuẩn an toàn đầu tiên về bao bì kim loại đựng dược phẩm.
Dự thảo tiêu chuẩn mới (662) sẽ là tiêu chuẩn toàn cầu đầu tiên về bao bì kim loại trong dược phẩm, được Hội đồng Dược điển Hoa Kỳ (USP) công bố trong năm vừa qua nhằm xem xét về tính an toàn và đề xuất các yêu cầu chất lượng đối với loại bao bì này. Theo Tiến sĩ Desmond Hunt, Nhà khoa học cấp cao cũng là một trong số các thành viên nghiên cứu chính tiêu chuẩn này cho biết: “Tiêu chuẩn được xây dựng làm thước đo chung để cung cấp cho các nhà sản xuất dược phẩm, bao bì về tiêu chí, yêu cầu đảm bảo chất lượng cho bao bì kim loại bảo quản dược phẩm bởi không phải chất liệu nào cũng có thể dùng để đóng gói cho các sản phẩm liên quan đến thuốc”.
Trong bản thảo nêu rõ các quy trình thử nghiệm và tiêu chí xác định chất liệu bao gồm hai yếu tố: Thử nghiệm chức năng và Phân tích hóa học (hay còn gọi là Chất liệu có thể chiết xuất làm bao bì).
Đối với tiêu chí các thử nghiệm chức năng sẽ yêu cầu về lực áp suất; hạt kim loại có trong chất liệu; lớp phủ bề mặt và lỗ kim sần trên bề mặt các vỏ ngoài kim loại của từng loại thuốc. Đặc biệt, quá trình xem xét hạt kim loại có trong chất liệu bao bì được xem là vô cùng quan trọng, bởi nó ảnh hưởng đến hệ thống đóng gói, bởi nguồn gốc thật sự của các loại hạt trong kim loại này sẽ ảnh hưởng ít nhiều đến hiệu quả bảo quản trong thuốc.
Yếu tố thứ hai là Phân tích hóa học – Các chất có thể chiết xuất bao gồm chiết xuất bằng dung môi; và chiết xuất nhiệt. Yếu tố này sẽ cho nhà sản xuất biết các vật liệu kim loại để bảo quản dược phẩm được lấy từ đâu và chiết xuất như thế nào.
Mặt khác, trong bản dự thảo cũng chỉ ra các thành phần đóng gói kim loại phổ biến bao gồm nhôm và hợp kim của nó, thép không gỉ, thép không chứa thiếc và thiếc tấm. Trong ngành dược phẩm, các hệ thống đóng gói kim loại chính có thể bao gồm bình xịt, vỉ thuốc, hộp đựng, ống có thể gấp lại, thùng phuy và bình khí, và các hệ thống đóng gói thứ cấp như màng bọc và giấy niêm phong.
 Bảo Linh
Nguồn: https://vietq.vn/cong-bo-ban-thao-tieu-chuan-cho-bao-bi-duoc-pham-bang-kim-loai-d229389.html
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12057:2023 Chất thải  – Phương pháp xác định tính ổn định
(VietQ.vn) – Chất thải dù rắn hay lỏng đều ảnh hưởng không nhỏ tới môi trường và sức khỏe con người, do đó việc xác định độ ổn định của chất thải theo TCVN 12057:2023 giúp hạn chế tối đa tác hại khi thải ra môi trường xung quanh.
Trong cuộc sống, chất thải được hình dung là những chất không còn được sử dụng. Quản lý rác thải là hành động thu gom, phân loại và xử lý các loại rác thải của con người. Hoạt động này nhằm làm giảm ảnh hưởng xấu của rác vào môi trường và xã hội.
Các chất thải độc hại có thể gây ô nhiễm môi trường nước, đất, không khí và nhiều vấn đề đối với môi trường sinh thái. Xử lý và tiêu huỷ chất thải tạo ra lượng khí thải nhà kính đáng kể, đặc biệt là khí metan, góp phần đáng kể vào sự nóng lên toàn cầu. Do đó việc quản lý chất thải hay xác định tính ổn định của nó khi trộn lẫn với không khí, nước… là một công bằng môi trường quan trọng giúp hạn chế tối đa tác hại.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12057:2023 Chất thải – Phương pháp xác định tính ổn định do Bộ Khoa học và Công nghệ công bố được thiết kế để xác định sự phản ứng của chất thải khi trộn lẫn với không khí, nước, axit mạnh, bazơ mạnh, hỗn hợp dầu/dung môi, hỗn hợp chất thải khác hoặc môi trường rắn như các tác nhân kiến tạo địa chất hoặc tác nhân hóa rắn. Tiêu chuẩn cũng có thể dùng để xác định khả năng trộn lẫn của chất thải với môi trường nêu trên.
Mục đích ban hành tiêu chuẩn dùng để nhận biết các vật liệu thải có khả năng không ổn định khi tiếp xúc với vật liệu khác tại địa điểm xử lý hoặc tiêu hủy chất thải, và để xác định khả năng trộn lẫn của vật liệu thải với các môi trường khác nhau, bao gồm cả các chất thải khác.
Để xác định tính ổn định của chất thải cần sử dụng cốc dùng một lần, tổng dung tích tối thiểu 40mL. Chọn cốc bằng nhựa hoặc vật liệu khác tương thích với thuốc thử liên quan. Que khuấy, thìa, ống nhỏ giọt dùng một lần, mặt kính đồng hồ,… Thuốc thử sử dụng nước đã khử ion được sử dụng để chuẩn bị dung dịch nước thuốc thử phải phù hợp các quy định kỹ thuật về độ dẫn điện của nước loại II theo TCVN 2117 (ASTM D1193).
Tất cả phép thử phải được thực hiện trong tủ hút phòng thí nghiệm. Các mẫu chất thải có thể tạo ra khói độc khi trộn với các chất khác, người phân tích cần mang găng tay có khả năng chống axit, bazơ và chất lỏng hữu cơ. Khi tiến hành thử nghiệm nên đọc kỹ nhãn của mẫu và thành phần hóa học tương ứng để xác định xem có thành phần chất thải được liệt kê mà có thể phản ứng với các chất hoặc vật liệu được chọn để thử nghiệm hay không. Nếu chất thải phản ứng với môi trường thử được đánh giá, phát sinh nhiệt hoặc sinh khí mạnh thì chất thải được gọi là không ổn định với môi trường tương ứng.
Độ hòa tan của chất thải được quan sát thấy khi trộn với các môi trường lỏng khác nhau có thể là dấu hiệu cho thấy khả năng trộn lẫn của chất thải trong các môi trường đó.
Phương pháp xác định tính ổn định và khả năng trộn lẫn của vật liệu thải không quy định độ chụm, vì không có số liệu do có nhiều biến thiên trong thành phần vật liệu thải. Phương pháp xác định tính ổn định và khả năng trộn lẫn của vật liệu thải không xác định được độ chệch, vì không có mẫu chuẩn phù hợp được chấp nhận. Mẫu kiểm soát chất lượng và đánh giá độ tái lập cần được thực hiện đạt ở mức quy định của phòng thí nghiệm và ở tần suất định trước.
An Dương 
Nguồn: https://vietq.vn/tieu-chuan-quoc-gia-tcvn-120572023-chat-thai—phuong-phap-xac-dinh-tinh-on-dinh-d228891.html
Tiêu chuẩn TCVN 13884 2023 về nhiên liệu sinh học rắn
(VietQ.vn) – Xác định nhiệt lượng, hàm lượng ẩm, hàm lượng tro… của nhiên liệu sinh học rắn theo Tiêu chuẩn TCVN 13884:2023 góp phần tạo ra các sản phẩm đạt chất lượng, bảo vệ môi trường.
Nhiên liệu sinh học (Biofuels) là thuật ngữ được sử dụng để chỉ nguồn năng lượng được hình thành từ các hợp chất có nguồn gốc động thực vật (mỡ động vật, dầu dừa,…), ngũ cốc (lúa mỳ, đậu tương…), chất thải trong nông nghiệp (rơm rạ, phân…), sản phẩm thải trong công nghiệp (mùn cưa, sản phẩm gỗ thải…).
Với tình trạng cạn kiệt nguồn năng lượng đang trở thành vấn đề đáng lo ngại với nhiều quốc gia, an toàn năng lượng trở nên cấp bách đối với tất cả các nước trên thế giới. Chính phủ nhiều quốc gia đã và đang nỗ lực trong việc tìm kiếm các nguồn năng lượng thay thế, ưu tiên hàng đầu sẽ là các nguồn năng lượng tái sinh và thân thiện với môi trường, một trong số đó là nhiên liệu sinh học.
Trong đó nhiên liệu sinh học rắn được sử dụng phổ biến nhất là gỗ dưới dạng khúc gỗ, viên nén, than bánh, dăm gỗ và cả rơm. Hơn 90% nhiên liệu rắn hiện nay được sử dụng để tạo ra nhiệt. Nhiên liệu rắn chủ yếu được sử dụng trong ngành công nghiệp như nhiệt điện, luyện kim, đun nấu, phân bón,…
Căn cứ tại Tiêu chuẩn TCVN 13884:2023 Nhiên liệu sinh học rắn – Chuẩn bị mẫu thử đưa ra các phương pháp để giản lược mẫu gộp (hoặc mẫu đơn) thành các mẫu phòng thử nghiệm, và từ mẫu phòng thử nghiệm thành các mẫu con và các mẫu phân tích chung, được áp dụng cho nhiên liệu sinh học rắn.
Phương pháp quy định trong tiêu chuẩn này sử dụng để chuẩn bị mẫu thử, ví dụ đối với các mẫu thử để xác định nhiệt lượng, hàm lượng ẩm, hàm lượng tro, mật độ khối, độ bền, sự phân bổ cỡ hạt, đặc tính tan chảy của tro, thành phần hóa học và tạp chất.
Mục đích chính của việc chuẩn bị mẫu là mẫu được phân tách thành một hoặc nhiều phần mẫu thử có kích cỡ nhỏ hơn mẫu gốc. Nguyên tắc chính của giản lược mẫu là thành phần mẫu được lấy tại chỗ sẽ không bị thay đổi trong từng giai đoạn chuẩn bị mẫu. Từng mẫu con phải là đại diện của mẫu gốc. Để đạt được điều này, thành phần hạt trong mẫu trước khi phân chia sẽ có xác suất bằng nhau, kể cả mẫu con sau khi phân chia mẫu. Hai phương pháp cơ bản được sử dụng trong việc chuẩn bị mẫu, đó là phân chia mẫu; giảm cỡ hạt của mẫu.
Do nguy cơ thay đổi hàm lượng ẩm (mất ẩm), một mẫu con (mẫu phân tích ẩm) phải được phân tách ở giai đoạn sớm nhất có thể của quy trình chuẩn bị mẫu. Việc giản lược mẫu được thực hiện theo một quy trình không mâu thuẫn với các yêu cầu của TCVN 13887-1 (ISO 18134-1) hoặc TCVN 13887-2 (ISO 18134-2).
Yêu cầu về bảo quản và ghi nhãn cần đặt mẫu thử trong túi hoặc vật chứa bằng chất dẻo kín khí. Mỗi mẫu được ghi nhãn với một số được nhận dạng duy nhất của mẫu, ngày và thời gian lấy mẫu và số nhận dạng hoặc số hiệu lô hoặc lô nhỏ.
An Dương
Nguồn: https://vietq.vn/tcvn-138842023-chuan-bi-mau-thu-nhien-lieu-sinh-hoc-ran-d228679.html