HỘI DN HVNCLC                         CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Số 01/2014/QC-HDNHVNCLC                 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TPHCM, ngày 30 tháng 06 năm 2014

QUY CHẾ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN “HÀNG VIỆT NAM CHẤT LƯỢNG CAO DO NGƯỜI TIÊU DÙNG BÌNH CHỌN

– Căn cứ vào Chỉ thị số 31/1999/CT-UB-KT ngày 13/10/1999 của Ủy Ban Nhân Dân Thành phố Hồ Chí Minh về việc đẩy mạnh chương trình hàng Việt Nam chất lượng cao.

– Căn cứ vào Quyết định số 4395/QĐ-UBND ngày 16/09/2011 của Ủy Ban Nhân Dân Thành phố Hồ Chí Minh

– Căn cứ vào Quyết định 3795/QĐ-UBND ngày 27/08/2010 của Chủ tịch Ủy Ban Nhân Dân Thành phố Hồ Chí Minh đã ký về việc phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động Hội Doanh nghiệp hàng Việt Nam chất lượng cao TP. Hồ Chí Minh.

– Căn cứ giấy chứng nhận số 7134/ĐKHĐSH ngày 24/06/2014 của Cục Sở hữu Trí tuệ xác nhận Hội DN HVNCLC TPHCM là chủ sở hữu chính thức Nhãn hiệu chứng nhận HVNCLC.

– Căn cứ vào hoạt động thực tế của Chương trình Hàng Việt Nam chất lượng cao và nhu cầu sử dụng Nhãn hiệu chứng nhận “Hàng Việt Nam chất lượng cao_ Do người tiêu dùng bình chọn” của các hội viên thuộc Hội Doanh nghiệp hàng Việt Nam chất lượng cao TP. Hồ Chí Minh.

– Để nâng cao khả năng cạnh tranh các sản phẩm của doanh nghiệp trong và ngoài nước.

HỘI DOANH NGHIỆP HVNCLC TP.HCM BAN HÀNH QUY CHẾ CẤP CHỨNG NHẬN “HÀNG VIỆT NAM CHẤT LƯỢNG CAO DO NGƯỜI TIÊU DÙNG BÌNH CHỌN” 

———————————-

CHƯƠNG 1

MỤC ĐÍCH

Nhằm nâng cao chất lượng hàng hóa và dịch vụ, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam, được chỉ thị của Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Hội Doanh nghiệp hàng Việt Nam chất lượng cao TP. Hồ Chí Minh (gọi tắt là Hội) tổ chức việc bình chọn “HÀNG VIỆT NAM CHẤT LƯỢNG CAO_ DO NGƯỜI TIÊU DÙNG BÌNH CHỌN” (gọi tắt là HVNCLC_ DNTDBC) hàng năm và cấp Giấy chứng nhận cho những sản phẩm/ dịch vụ đạt kết quả bình chọn dưới góc nhìn của người tiêu thụ trực tiếp.

Để thực hiện tốt công tác bình chọn, quản lý nhãn hiệu, tạo một sân chơi bình đẳng cho doanh nghiệp, Hội quyết định ban hành Quy chế cấp giấy chứng nhận HVNCLC_ DNTDBC theo những nội dung dưới đây.

CHƯƠNG 2

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG 

Điều 1. Định nghĩa:

Nhãn hiệu HVNCLC_ DNTDBC là sự chứng nhận về chất lượng sản phẩm do chính người tiêu dùng bình chọn trong từng năm. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hợp pháp trên toàn lãnh thổ Việt Nam (dưới đây gọi tắt là doanh nghiệp) có hàng hóa/ dịch vụ được người tiêu dùng bình chọn theo quy trình bình chọn nêu tại Chương 3 của Quy chế này sẽ được sử dụng Nhãn hiệu chứng nhận HVNCLC_ DNTDBC đã được Cục Sở Hữu Trí Tuệ cấp cho Hội theo bằng độc quyền số 7134/ĐKHĐSH ngày 24/06/2014.

Điều 2. Đơn vị quản lý:

Hội Doanh nghiệp HVNCLC TP.HCM_ địa chỉ: 60/2 Lý Chính Thắng, Phường 8, Quận 3, TPHCM_ là đơn vị tổ chức, quản lý, thẩm định và cấp Giấy chứng nhận: HVNCLC_ DNTDBC.

Điều 3. Đối tượng tham gia:

Quy chế này áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp có hàng hóa/ dịch vụ được người tiêu dùng bình chọn và hội đủ các điều kiện nêu tại Quy chế này.

Điều 4. Điều kiện tham gia:

1. Doanh nghiệp có sản phẩm/ dịch vụ được bình chọn HVNCLC_ DNTDBC đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

2. Các sản phẩm/ dịch vụ được bình chọn HVNCLC_ DNTDBC phải đảm bảo có nguồn gốc xuất xứ tại Việt Nam, đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn đã công bố; có cải tiến, đổi mới sản phẩm; giá cả phù hợp; phương thức phân phối thuận tiện; tiếp thị hấp dẫn; có ấn tượng đối với người tiêu dùng.

3. Doanh nghiệp có sản phẩm/ dịch vụ được bình chọn HVNCLC_ DNTDBC phải cung cấp thông tin về hoạt động của doanh nghiệp theo yêu cầu của Ban tổ chức và chịu trách nhiệm về tính trung thực của thông tin đã cung cấp.

Điều 5. Những quy định về việc cấp Giấy chứng nhận HVNCLC_ DNTDBC:

1. Hội là đơn vị tổ chức điều tra người tiêu dùng bình chọn HVNCLC_ DNTDBC theo quy trình do Hội soạn thảo; thành lập Ban tổ chức, Hội đồng thẩm định, Ban kiểm soát để thẩm định và kiểm tra giám sát toàn bộ quá trình điều tra xã hội học cho đến khi có kết quả cuối cùng.

2. Lập danh sách các doanh nghiệp và sản phẩm/ dịch vụ được người tiêu dùng bình chọn theo từng nhóm ngành, nghề, dịch vụ để thẩm định.

3. Cấp Giấy chứng nhận HVNCLC_ DNTDBC sau khi sản phẩm/ dịch vụ dược bình chọn đã được thẩm định và đạt tiêu chuẩn bình chọn được ghi rõ trong Điều 7 của Quy chế này và đạt kết quả bình chọn do Hội đồng thẩm định trình Ban tổ chức ra Quyết định.

4. Chỉ cấp Giấy chứng nhận HVNCLC_ DNTDBC cho sản phẩm/dịch vụ được bình chọn.

CHƯƠNG 3

QUY TRÌNH BÌNH CHỌN

Điều 6. Hồ sơ:

Chương trình không yêu cầu doanh nghiệp nộp hồ sơ tham gia, tuy nhiên sau khi có kết quả do người tiêu dùng bình chọn, Hội sẽ kiểm tra các loại văn bản của doanh nghiệp trước khi công bố gồm: 

–  Bản kê khai Hồ sơ thông tin của doanh nghiệp (theo mẫu)

– Bản sao y giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đầu tư (nếu có) do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.

– Bản sao y hồ sơ đăng ký, chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng để sản xuất sản phẩm; giấy chứng nhận đạt chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm (đối với ngành thực phẩm), giấy phép lưu hành thuốc (dược phẩm, mỹ phẩm).

– Bản sao y các giấy chứng nhận về đăng ký sở hữu trí tuệ (nếu

– Các chứng nhận, cam kết về bảo vệ môi trường (nếu có).

Trong trường hợp cần thiết, Hội sẽ yêu cầu cung cấp một số loại giấy tờ, văn bản khác chưa liệt kê trên đây để kiểm tra thêm

Điều 7. Tiêu chuẩn bình chọn:

1. Hàng hoá/ dịch vụ có chất lượng cao dưới góc nhìn của người tiêu thụ trực tiếp.

2. Mức độ phù hợp của giá cả, phương thức phân phối thuận tiện, khả năng cải tiến đổi mới sản phẩm, tiếp thị hấp dẫn, nhãn hiệu ấn tượng.

3. Các yếu tố về xã hội (các thông số liên quan đến trách nhiệm của doanh nghiệp đối với xã hội, người lao động, người tiêu dùng).

4. Sản phẩm/ dịch vụ đạt 2% số phiếu ở ngành hàng được bình chọn.

Điều 8. Phương pháp đánh giá:

1. Đánh giá đặc tính của hàng hoá/ dịch vụ theo phương pháp tiếp cận từ phía người tiêu dùng bằng loại hình điều tra xã hội học.

2. Cách tiếp cận:

> Phỏng vấn trực tiếp tại hiện trường những người tiêu dùng theo bảng câu hỏi soạn sẵn và theo phương pháp bất kỳ.

> Phỏng vấn các chuyên gia (là những nhà quản lý ngành, chuyên gia về kỹ thuật trong từng lĩnh vực, nhà phân phối…).

3. Quy trình thực hiện:

>Xây dựng mẫu điều tra và cơ cấu điều tra:

+ Mu điều tra: căn cứ trên cơ cấu tiêu dùng và tổng mức bán lẻ ở từng vùng và địa phương, cỡ mẫu điều tra sẽ là 20.000 phiếu.

+ Cơ cấu điều tra: Trên từng địa bàn theo giới tính; theo nghề nghiệp (nội trợ, công nhân, viên chức, tiểu thương, sinh viên, học sinh); theo thành thị, nông thôn; theo 7 nhu cầu cơ bản (ăn, mặc, ở, đi lại, chữa bệnh, học hành, giải trí) của người tiêu dùng trên cơ sở dữ liệu điều tra của Tổng cục Thống kê về cơ cấu tiêu dùng và mức sống.

> Xác định ngành hàng điều tra: 365 nhóm sản phẩm/ dịch vụ thuộc 40 ngành khác nhau.

> Xác định đối tượng điều tra: người tiêu dùng Việt Nam ở độ tuổi từ 18 – 60 tuổi.

> Xác định địa bàn điều tra: chia làm 5 vùng (Bắc, Trung, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Đồng bằng Sông Cửu Long).

> Lên kế hoạch và thiết lập quy trình điều tra:

+ Xây dựng các quy định về điều tra.

+ Tuyển chọn và tập huấn phỏng vấn viên.

> Xây dựng các quy định về kiểm tra và giám sát:

+ Phỏng vấn viên: tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng tại hộ gia đình, hỏi và ghi chép trung thực phản ánh của họ.

+ Giám sát viên: Kiểm tra, giám sát việc ghi phiếu.

+ Ban kiểm soát: kiểm tra công việc của phỏng vấn viên, giám sát viên tại địa bàn rồi kiểm lại từng phiếu.

> Xây dựng quy trình mã hoá, nhập liệu và giám sát: tất cả các phiếu điều tra sẽ được mã hoá bằng các con số; quy trình mã hoá, nhập dữ liệu, xử lý dữ liệu được tiến hành độc lập với thành phần nhân sự riêng, tiến hành trên cơ sở các dữ liệu đã mã hoá.

Điều 9. Cấp Giấy chứng nhận:

1. Sau khi sản phẩm/ dịch vụ đáp ứng tiêu chuẩn bình chọn, Hội sẽ thông báo và gửi phiếu yêu cầu cung cấp thông tin đến doanh nghiệp. Doanh nghiệp có trách nhiệm điền đầy đủ các thông tin trên phiếu kèm theo các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại điều 6 và gửi về Ban tổ chức đúng thời gian quy định được ghi trên phiếu.

2. Hội sẽ gửi công văn và danh sách doanh nghiệp được người tiêu dùng bình chọn đến: Sở, ban, ngành, hiệp hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng các tỉnh, để xin ý kiến về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh; tình hình thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của các doanh nghiệp tại địa phương. Đây cũng chính là cơ sở quan trọng trong việc công nhận chính thức doanh nghiệp có hay không đạt Nhãn hiệu chứng nhận HVNCLC_ DNTDBC.

3. Hội đồng thẩm định sẽ kiểm tra lại kết quả và lập danh sách các sản phẩm đạt tiêu chuẩn bình chọn trình Ban tổ chức ra Quyết định.

4. Ban tổ chức thẩm định lại danh sách (bao gồm điều kiện tham gia, hồ sơ của doanh nghiệp, kết quả phản hồi của các cơ quan quản lý nhà nước, kết quả bình chọn v.v…) và ra Quyết định cấp Giấy chứng nhận HVNCLC_ DNTDBC.

5. Tổ chức trao Giấy chứng nhận đến các doanh nghiệp.

CHƯƠNG 4

TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁC BÊN THAM GIA

Điều 10. Trách nhiệm và quyền hạn của Ban tổ chức:

1. Thực hiện Quy trình bình chọn và cấp Giấy chứng nhận HVNCLC_ DNTDBC theo đúng mục đích, tôn chỉ đã đề ra.

2. Thông báo công khai quy chế bình chọn.

3. Tổ chức thực hiện việc điều tra và thẩm định theo đúng quy trình bình chọn HVNCLC_ DNTDBC.

4. Cấp Giấy chứng nhận HVNCLC_ DNTDBC theo đúng tiêu chuẩn đã đề ra trong Quy chế này.

5. Tổ chức các hoạt động nhằm quảng bá cho nhãn hiệu HVNCLC nói chung và cho các sản phẩm được cấp Giấy chứng nhận HVNCLC_ DNTDBC.

Điều 11. Hiệu lực:

1. Kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực, tất cả các quy chế về sử dụng HVNCLC_DNTDBC đều bị bãi bỏ và chấm dứt hiệu lực thi hành.

2. Quy chế này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành.

 

MT. HỘI DN HVNCLC

CHỦ TỊCH HỘI

(đã ký)

Vũ Kim Hạnh